Hiển thị các bài đăng có nhãn Đồ Da H2. Hiển thị tất cả bài đăng


Da Sít (Sít da bò)

Trong cuộc sống thường ngày, khi các bạn tìm hiểu để mua một sản phẩm như ví da, dây lưng da, giầy da, túi da ... chắc chắn các bạn sẽ thấy các sản phẩm được giới thiệu là làm bằng chất liệu da sít hoặc là làm bằng sít da bò. Vậy thì da sít hay là sít da bò? và chất liệu đó là gì? qua bài viết này tapchidoda.com sẽ chia sẻ đến các bạn kiếm thức về loại vật liệu này.

Da Sít, sít da bò

Da Sít (Sít da bò)

Da sít hay là sít da bò là tên gọi của một loại vật liệu mới trong ngành da, vậy liệu này không phải từ tự nhiên mà nó được tạo ra bằng công nghệ nhân tạo. Điều đầu tiên chúng ta phải nói đến là chất liệu này quá giống da thật nếu không có kiến thức về đồ da thì chắc chắn chúng ta sẽ không thể phân biệt được đâu là da thật và đâu là da sít. Trong khuôn khổ bài viết này tapchidoda.com tập chung giớ thiệu về da sít lên chúng tôi không đưa ra các đặc điểm so sánh sự khác biệt của hai vật liệu này.

Da Sít (Sít da bò)

Da sít (sít da bò), phải khẳng định rằng đây chất liệu đang dần được sử dụng phổ thông trong ngành da, có lẽ xác suất mà các bạn mua đồ da thật mà thành da sít phải đến 50:50 vì thực chất người bán cũng chẳng biết được đâu là da thật đâu là da sít. Khó khăn hơn khi chúng đã thành phẩm rồi các góc và đầu da đã được dấu vào trong. Khi đã thành phẩm thì chỉ có xưởng sản xuất và nhưng người chuyên về đồ da mới phâm biệt được. nói như vậy để cho các bạn thấy da sít nó đặc biệt thế nào.

Da sít là vật liệu nhân tạo do vậy kích thước và khổ vuông vắn theo đúng yêu cầu sản xuất thường là 1,2m x 100m, và bề mặt đồng nhất không có sự khác biệt giữa các vị trí. Da sít cấu tạo có 2 lớp rõ rệt: lớp ngoài được sản xuất với kết cấu tương tự da thật và được tạo bề mặt giống với da thật, lớp trong là lớp vật liệu dùng để giấu đi bề mặt sau và vật liệu này nhà sản xuất luôn lựa chọn nó gần giống như bề mặt trong của da thật. Vật liệu mới này trong tương lai chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi.

Về tính chất của da sít 

Da Sít (Sít da bò)
Da sít có tính chất dẻo dai, bền hơn PU rất nhiều và không thua kém gì da thật. Trong sản xuất da sít còn dễ chặt và khi dập nhiệt thủy lực in logo rất đẹp và đều bời vì tính chất đồng nhất của nó. Sản xuất sản phẩm từ da sít sẽ nhanh hơn da thật, lý do trong quá trình chặt da không phải lựa vị trí và đặc biệt là khi sản xuất tất cả không phải lạng cạnh da. Da sít hiện nay được sử dụng rất đa dạng cho giầy, dép nam, nữ, ví, cặp túi….


Da cán si (Bonded Leather) được tạo thành từ phần còn lại của da sau khi đã lấy đi da lớp 1 và da lớp 2 và bao gồm cả vụ da và bào da. Chúng được liên kết với nhau bằng cách sử dụng polyurethane hoặc latex trên đầu tấm da, trộn với keo, ép lại với nhau và phủ một lớp polymer (thường là khá dầy) để tạo bề mặt giống như các loại da lớp trên.  Nó thường được phun bề mặt để trông giống như da lớp 1 hoặc da lớp 2. Bạn không thể xác định tỷ lệ phần trăm của da tự nhiên trừ khi nhà sản xuất cung cấp thông số kỹ thuật. Việc sử dụng da cán làm giảm rác thải trong quá trình sản xuất đồ da thành các sản phẩm, tác động tốt đến môi trường. Tuy nhiên, loại da này có sức bền kém, khó tạo được độ sang trọng cho đồ da. da cán si là loại da có chất lượng thấp nhất (và rẻ nhất).

Mặc dù có bốn loại da cơ bản ở trên, nhưng bạn vẫn có thể tìm thấy một loạt các loại da khác nhau dựa trên tỷ lệ phần trăm của chất liệu, độ bền và quá trình hoàn thiện. Cụ thể:

Aniline Leather: Đây là loại da tự nhiên thuần túy với khả năng chống bẩn tối thiểu, da chỉ nhuộm thấu, không phủ bề mặt 100% tự nhiên. Nó đòi hỏi bảo trì thường xuyên.

Semi-Aniline Leather: bao gồm một lớp phủ bề mặt nhẹ với một lượng nhỏ phủ nhẹ polymer bề mặt. Vì vậy, nó bền hơn da Aniline Leather nhưng vẫn giữ được vẻ tự nhiên. Nó cũng thể hiện khả năng chống vết bẩn ở một mức độ nào đó.

Antique Grain Leather: Loại này bao gồm quá trình xử lý bề mặt độc đáo giống như vẻ ngoài xơ xác, gồ ghề của da thông thường.

Chrome-Free Leather: Loại da này sử dụng kỹ thuật thuộc da aldehyde, giống như thuộc da thực vật, nhưng không sử dụng crôm. Thông thường, nó được sử dụng để làm giày cho trẻ sơ sinh và phụ kiện ô tô.

Chrome Tanned Leather: Hầu hết các nhà sản xuất da sử dụng muối crôm (crom sunfat) cho quá trình thuộc da thay vì thuộc da thực vật. Mặc dù Chrome Tanned Leather mỏng hơn và mềm hơn thuộc da thực vật, quá trình thuộc da này không được coi là thân thiện với môi trường.

Corrected Grain Pigmented Leather: Thông thường, sự không hoàn hảo của da được loại bỏ bằng cách loại bỏ bề mặt hạt trước khi áp dụng lớp phủ. Loại da này sau đó được áp dụng  phủ một lớp bề mặt được tạo hình giống các hạt da tự nhiên để trông có vẻ giống da tự nhiên hơn.

Pigmented Leather: Một lớp phủ bề mặt polymer, có chứa một số thuốc nhuộm nhất định, được áp dụng để tạo ra vẻ ngoài và tính chất như mong muốn. Do độ bền của nó, Pigmented Leather thường được sử dụng để làm đồ nội thất và bọc xe.

Embossed Leather/Da dập nổi: Da dập nổi được dập vân giống vân thật của các loài động vật hoặc in họa tiết trang trí bằng khuôn nhiệt.

Định nghĩa về các loại da (Leather) và cách phân biệt

Finished Split Leather: Thông thường, phần giữa hoặc dưới của da được sử dụng để sản xuất da này. Nó được phủ một lớp polymer và được dập nổi để trông giống tự nhiên hơn.

Good Hand Leather: Đây là loại da mềm. Vì sờ vào có cảm giác dễ chịu, nên nó được gọi là Good Hand Leather.

Kidskin Leather: Cái này được làm từ da dê non.

Latigo: Latigo là da bò được thiết kế đặc biệt để sử dụng ngoài trời. Nó thường được tìm thấy trong dây nịt, cà vạt, yên ngựa và đồ trang trí quân đội.

Nappa Leather: Nappa leather là 1 trong những loại da đặc biệt có nguồn gốc từ tất cả các loại da động vật, nhưng phải là những động vật còn non, nhỏ, thường là từ da cừu con (cũng có 1 số xưởng thuộc da sử dụng cừu lớn) và dê con. Vì vậy nappa leather rất mềm mại, dẻo, xốp, có độ đàn hồi cao nhưng lại dày và rất bền bỉ. Do đó được sử dụng vào những mục đích cao cấp và sang trọng (luxury) như giày dép, jacket, bóp nam, ví nữ, túi xách, cặp business, nội thất xe hơi cao cấp và ghế sofa trong nhà.

Nubuck Leather: Da Nubuck được chà nhám ở mặt hạt để tạo vẻ ngoài mượt mà. Thông thường, aniline dyed leather được sử dụng để sản xuất da nubuck.

Oil Tanned Leather: được sản xuất bằng cách sử dụng dầu để tạo ra một bề mặt mịn màng và linh hoạt.

Patent Leather: Da được phủ một lớp sơn mài, thường là nhựa, để mang lại vẻ bóng mượt, giống như gương.

Pebble Grain Leather: thực hiện quá trình tạo kiểu mẫu cho da với lúa mạch khiến cho da rút lại và tạo ra đặc điểm riêng biệt (nổi hột sần), có khả năng chịu được thời tiết rất tốt, hơn những loại da khác.

Printed Leather: Da in thường được đóng dấu với thiết kế hoặc họa tiết để tạo ra một cái nhìn độc đáo.

Pull-Up Leather: là da được nhuộm màu, ngâm trong sáp hoặc dầu, khi kéo dãn ra thì màu sắc tại vị trí dãn nhạt hơn xung quanh.

Saffiano Leather: Da Saffiano được làm từ da bê có chất lượng cao nhất và “Saffiano” nghĩa là phương pháp xử lý bề mặt da bằng cách dùng họa tiết vân dập lên một lớp sáp tráng trên bề mặt của miếng da bê.

Skirting Leather: Đây là loại da thường được sử dụng để sản xuất yên và cương ngựa. Skirting Leather được làm từ bề mặt da của gia súc.

Suede: Da lộn là loại da phổ biến nhất với phần da còn lại sau quá trình chà nhám hết bề mặt cật, mịn như nhung.. Nó được sử dụng để làm áo khoác, giày, áo sơ mi, ví, và đồ nội thất.

Tooling Calf Leather: là một loại da mỏng, nhẹ, sử dụng kỹ thuật thuộc da thực vật. Nó phù hợp để in và khắc.

Waxy Hand Leather: Da thuộc bằng thảo mộc hoặc muối crom, được ngâm trong sáp, dầu với độ đậm đặc cao, điển hình là da cương ngựa Anh Quốc. Nó cũng thường được sử dụng để làm đồ bọc, giày và túi xách.

Được tạo bởi Blogger.